logo_tram.jpg

ISO 9001:2015

VIMCERTS 025

 

TRẠM QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

NATIONAL WORKING ENVIRONMENT MONITORING STATION

 

vilas1.png

VILAS 441

Trang chủ»Nghiên cứu khoa học»Thông tin KHCN & Môi trường

Khoa học - Công nghệ & Môi trường

Thông tin KHCN & Môi trường

Nghiên cứu phân tích hàm lượng perfluoroalkyl carboxylic acids và sulfonates trong vật liệu tiếp xúc với thực phẩm tại Việt Nam

  • Mô tả Các chất per- và polyfluoroalkyl (PFASs) là các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần được hạn chế hoặc loại bỏ. Trong nghiên cứu này, hàm lượng của 4 perfluoroalkyl carboxylic acid (perfluorobutanoic acid PFBA, perfluorohexanoic acid PFHxA, perfluorooctanoic acid PFOA, perfluorodecanoic acid PFDA) và 4 perfluoroalkyl sulfonate (perfluorobutane sulfonate PFBS, perfluorohexane sulfonate PFHxS, perfluarooctane sulfonate PFOS, perfluorodecane sulfonate PFDS) được xác định trong một số vật liệu tiếp xúc thực phẩm (FCM) thu thập tại Hà Nội, Việt Nam. Tổng cộng 15 mẫu FCM như vỏ túi sữa, hộp thức ăn, túi giấy, cốc giấy, giấy gói bánh,... đã được phân tích. Các mẫu được chiết siêu âm với methanol, cô đặc và lọc trước khi phân tích trên hệ thống sắc ký lỏng khối phổ kép (LC-MS/MS). Độ thu hồi của các chất thêm chuẩn nằm trong khoảng 70% đến 130% với RSD < 20%. Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL) đối với các PFASs nằm trong khoảng 0,04 đến 0,08 ng/g. Nồng độ của 8 PFASs dao động từ dưới MDL đến 1,46 (trung bình  SD: 0,417  0,479) ng/g. Tần suất phát hiện của PFASs giảm theo thứ tự sau: PFDA (33%) > PFBA, PFOA, PFHxS, PFOS (27%) > PFDS (13%) > PFHxA (7%) > PFBS (0%). Nồng độ trung bình của các hợp chất giảm theo thứ tự sau: PFOS > PFDA > PFHxS > PFOA > PFBA > PFHxA > PFDS > PFBS. Nồng độ PFAS được tìm thấy trong các mẫu FCM tương đối thấp cho thấy nguồn phát thải các chất này chủ yếu liên quan đến các nguồn không chủ định thay vì được thêm vào các vật liệu trong quá trình sản xuất.
  • Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: “Nghiên cứu giải pháp kiểm soát rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tại một số cơ sở đóng tàu biển góp phần giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp”

  • Mô tả Chiều 11/07/2023, Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động đã tổ chức họp hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp TLĐ: “Nghiên cứu giải pháp kiểm soát rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tại một số cơ sở đóng tàu biển góp phần giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp” - mã số: CTTĐ- 2021/01/TLĐ do ThS. Nguyễn Hoàng Phương – Trạm Quan trắc và Phân tích Môi trường làm chủ nhiệm. Hội đồng gồm có 5 thành viên do GS.TS. Lê Vân Trình - Hội KHKT An toàn Vệ sinh Lao động Việt Nam làm Chủ tịch.
  • Họp hội đồng KH&CN tư vấn xác định danh mục đề tài KH&CN cấp TLĐ bắt đầu thực hiện từ năm 2024 thuộc lĩnh vực Môi trường lao động

  • Mô tả Sáng ngày 11/05/2023, Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động đã tổ chức họp Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp TLĐ bắt đầu thực hiện từ năm 2024 thuộc lĩnh vực Môi trường lao động.
  • Rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp mới trong điều kiện phát triển cách mạng công nghiệp lần thứ tư

  • Mô tả Như đã biết, rủi ro an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (RRAT&SKNN) xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất của con người. Do vậy, liên quan cơ hữu và phụ thuộc vào sự phát triển của văn minh sản xuất của nhân loại. Trong giai đoạn phát triển sắp tới, gọi là cách mạng công nghiệp lần thứ tư – chắc chắn sẽ xuất hiện những RRAT&SKNN mới mà trước đây chưa có. Bài viết đề cập tới một số RRAT&SKNN mới, đặc trưng cho giai đoạn cách mạng lần thứ tư.
  • Nghiên cứu đánh giá, phân loại điều kiện lao động tại một số vị trí trong các cơ sở dệt may ở miền trung

  • Mô tả Bài báo trình bày kết quả đánh giá điều kiện lao động theo các yếu tố vi khí hậu, bụi, hơi khí độc, cường độ lao động, mức nặng nhọc tại các cơ sở Dệt May ở miền Trung. Phương pháp VNNIOS-2017 được áp dụng, các yếu tố được xem xét một cách tổng hợp khi đánh giá, phân loại ĐKLĐ. Kết quả cho thấy, các vị trí công việc ở cơ sở dệt ở mức độc hại trung bình. Các vị trí có mức độc hại nặng như vận hành máy dệt. Các vị trí việc làm của cơ sở may có ĐKLĐ tốt hơn (mức độc hại nhẹ và trung bình).
  • Xây dựng hệ số gia tăng thiệt hại sức khỏe nghề nghiệp do tai nạn lao động gây tử vong, mất nguồn nhân lực

  • Mô tả Báo cáo khoa học trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng hệ số gia tăng thiệt hại SKNN do tai nạn lao động gây tử vong, mất nguồn nhân lực.
  • Tình trạng ô nhiễm dicumyl peroxide ở các cơ sở sản xuất nhựa

  • Mô tả Phơi nhiễm nghề nghiệp với dicumyl peroxide có thể xảy ra thông qua đường hô hấp và tiếp xúc với da với hợp chất này tại chỗ làm việc - nơi sản xuất hoặc sử dụng dicumyl peroxide. Ở Việt Nam, dicumyl peroxide được sử dụng là một loại phụ gia trong sản xuất tấm xốp EVA, cáp cách điện PE, đế giày. Kết quả quan trắc nồng độ dicumyl peroxide tại 03 cơ sở sản xuất nhựa ở tỉnh Bình Dương với 60 mẫu tại các khu vực sản xuất trực tiếp và khu vực văn phòng cho thấy tại khu vực sản xuất trực tiếp nồng độ dicumyl peroxide thấp nhất là 0,0004mg/m3 cao nhất là 1,16mg/m3. Tại văn phòng làm việc giá trị dicumyl peroxide được ghi nhận nhỏ hơn giới hạn định lượng của phương pháp (LOQ = 0,0001mg/m3).
  • Nghiên cứu công nghệ khử chọn lọc xúc tác NOx trong khí thải công nghiệp

  • Mô tả Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu đánh giá các tổ hợp xúc tác xử lý NOx hiện nay, lựa chọn được tổ hợp xúc tác 10% mol Fe/V2O5 là tổ hợp có hiệu quả cao trong xử lý NOx trong khí thải công nghiệp, dễ tổng hợp, phù hợp với điều kiện Việt Nam. Nhóm thực hiện đã tổng hợp tổ hợp xúc tác tẩm 10% mol Fe/V2O5 phủ lên bề mặt vật liệu mang ceramic dạng Raschig. Tiến hành nghiên cứu thí nghiệm vi dòng trong phòng thí nghiệm và trên pilot với lưu lượng 1000 (m3/h). Kết quả nghiên cứu trên pilot các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình xử lý NOx, hệ thống đạt hiệu quả đến 77,2% ở điều kiện: Nhiệt độ dòng khí vào T=2700C; vận tốc dòng khí vào vd=1m/s; nồng độ khí NOx vào Cv=1500mg/m3; chiều cao lớp vật liệu h=1,05m; tỉ lệ mol NH3/NOx. Phương trình hồi quy tuyến tính mô tả hiệu quả xử lý NOx trong khí thải công nghiệp sử dụng xúc tác 10% mol Fe/V2O5:
  • Xây dựng phương pháp xác định Dicumyl Peroxide bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ

  • Mô tả Dicumyl peroxide (DCP) như một tác nhân chế biến công nghiệp, là chất xúc tác trùng hợp hoặc tác nhân lưu hóa, tạo liên kết ngang trong các sản phẩm nhựa.Hiện nay ở Việt Nam, ảnh hưởng của dicumyl peroxide tới người lao động cũng như mức độ ô nhiễm của nó trong môi trường làm việc chưa được nghiên cứu. Bên cạnh đó, ở Việt Nam chưa có quy trình phân tích DCP trong không khí. Kết quả nghiên cứu đã thiết lập được quy trình kỹ thuật định lượng nồng độ DCP trong không khí đảm bảo tính chính xác và ổn định với các giá trị MDL: 0,158 ppm và LOQ: 0,500 ppm..
  • Xác định xu hướng, biến thiên theo thời gian, nguồn gốc và tác động của bụi mịn (PM2,5) đến sức khỏe người lao động làm việc ngoài trời tại Hà Nội từ 2016 đến 2018

  • Mô tả Nghiên cứu này sử dụng số liệu bụi mịn trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 của trạm quan trắc môi trường liên tục đặt tại Đại sứ quán Mỹ, kết hợp với các mô hình toán mã nguồn mở (Openair) trên nền chương trình R. Kết quả cho thấy nồng độ PM2,5 tại Hà Nội giảm dần theo năm, lần lượt ở năm 2016, 2017, 2018 là 50,8 ± 36,3, 42,6 ± 35,2 và 40,7 ± 31,3µg/m3. Trong các giờ cao điểm từ 7h đến 9h sáng và 19h đến 22h tối nồng độ PM2,5 là cao nhất trong ngày. Vào cuối tuần và đầu tuần, nồng độ bụi mịn là cao hơn so với các ngày khác. Vào các tháng mùa hè, nhiệt độ cao, cường độ UV cao, phản ứng quang hóa mạnh làm giảm nồng độ bụi mịn. Hai mô hình nguồn tiếp nhận là CBPF (Conditional Bivariate Probability Function) và PSCF (Potential source contribution function) đã được áp dụng để xác định nguồn phát thải PM2,5 tại Hà Nội. Hoạt động giao thông, mật độ dân cư, quá trình đô thị hóa và quá trình xây dựng các khu chung cư cao tầng là những nguyên nhân chính làm gia tăng nồng độ bụi mịn trong không khí. Bên cạnh đó, sự lan truyền chất ô nhiễm từ đông bắc Trung Quốc vào mùa Thu-Đông cũng là tác nhân làm tăng nồng độ PM2,5 tại Hà Nội. Thực hiện đánh giá rủi ro sức khoẻ đối với công nhân làm việc ngoài trời theo các chỉ số HQ và ELCR. Chỉ số nguy hại HQ>1 ở cả 3 năm, cho thấy nguy cơ xảy ra rủi ro sức khoẻ là cao, trong khi đó, chỉ số vượt ngưỡng rủi ro gây ung thư (ELCR) ở mức độ chấp nhận được theo khuyến cáo của EPA-US.
  • Tìm kiếm bài viết

    Video

    Ảnh hoạt động

    IMG_8493 IMG_8515F IMG_8505 IMG_8488 IMG_8498 20150504_102136 20151212_151529 Ly mu cc yu t c hi khu vc may

    Thông tin liên hệ

    TRẠM QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG

    Địa chỉ: 99 Trần Quốc Toản, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội.

    Điện thoại: (+8424) 22172473; 22172480 - Fax: (8424) 3822 3011

    Hotline: 0941042838

    Email: [email protected] 

    Website: https://Wemos.vn/

    Cơ quan quyết định thành lập: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

    Cơ quan quản lý trực tiếp: Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động.

     

    Dịch vụ

    Thế mạnh đơn vị

    Bản đồ

    Thông tin được đăng tải có tính chất tham khảo, không có giá trị về mặt pháp lý

    • zalo-circle